Skip to content

Văn minh Trung Đông : Ả Rập – Hy Bá Lai

Văn minh Trung Đông : Ả Rập – Hy Bá Lai.

Văn Hóa Trung Đông : Ả Rập và Hy Bá Lai

Ả Rập – Hy Bá Lai

Nguồn Gốc người Ả Rập và người Hy Bá Lai

.

Tổ tiên của người Ả Rập và Hy Bá Lai là 2 anh em cùng cha khác mẹ

Và các nhà khoa học đã kiểm tra bộ gien DNA của người Hy Bá Lai và người Ả Rập ,

điều đó là đúng sự thật

http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/742430.stm

Họ có quá nhiều khác biệt , nhưng người Hy Bá Lai và ả rập cùng có một bộ gien di truyền từ hàng ngàn năm trước

Tương đồng nổi bật trong sinh học của họ đã được tiết lộ trong một nghiên cứu trên 1.300 người đàn ông ở 30 quốc gia trên toàn thế giới.

Các nhà khoa học so sánh nhiễm sắc thể Y của người đàn ông Người Hy Bá Lai đã thành công trong việc bảo tồn bộ gien di truyền không…

View original post 6,017 more words

Nguồn

http://houseofjoseph.net/alef-bet_download_page.htm

Chữ Thứ Hai Mươi Hai TAV Số tiêu biểu: 400

ת

Chữ thứ hai mươi hai trong mẫu tự Hy bá lai là chữ TAV. Phát âm như chữ TH, hơi nhẹ hơn một chút. Nếu có chấm ở giữa thì đọc như chữ T, cũng là chữ cuối cùng trong mẫu tự nầy. Chữ nầy có nghĩa là dấu ấn, như người đóng dấu chiên, bò, lạc đà …

Chữ Thứ Hai Mươi Mốt SHIN Số tiêu biểu: 300

ש

Chữ thứ hai mươi mốt trong mẫu tự Hy bá lai là chữ SHIN. Chữ nầy có hai âm, nếu dấu chấm bên phải thì phát âm như chữ “s” còn nếu dấu chấm bên trái thì phát âm như chữ “x”. Chữ SHIN có nghĩa là răng trông như một cái chĩa ba răng.

Chữ thứ hai mươi RESH Cái đầu Số tiêu biểu: 200

ר

Chữ thứ hai mươi trong mẫu tự Hy bá lai là RESH, như chữ R. Chữ nầy có nghĩa là cái đầu, cũng có nghĩa là người cai trị, cầm đầu.

Trong sách Sáng thế ký 2:10 có nói đến con sông bốn ngã, nhưng theo nguyên văn tiếng Hy bá lai thì viết là con sông chia ra bốn đầu. Cũng có nghĩa là một người cầm đầu một chi phái, một gia tộc. Lại còn có nghĩa là ban đầu (RESHITH).

Chữ chấp sự có nguồn gốc từ hai chữ Hi lạp ghép thành”tức là chữ Dia nghĩa là suốt qua, và chữ Conia nghĩa là bụi đất, nghĩa chữ ấy là một con người bằng bụi đất làm việc nhọc nhằn.

 

Chữ Thứ Mười Chín QUF (Cái lỗ của lưỡi rìu)

ק

Chữ nầy có nghĩa là cái lỗ của lưỡi rìu (để tra cán vào, phát âm như chữ Q)

Lưỡi rìu và cái cán cả hai đều quan trọng, ích lợi một khi cái cán được lắp vào trong lưỡi rìu. Lưỡi rìu hạ cây đẵn gỗ chứ không phải cán, nhưng nếu không có cán thì lưỡi rìu cũng không thể đốn gỗ hạ cây được.

 

Chữ Thứ Mười Tám TSADE Số tiêu biểu: 90

צ ץ
Chữ thứ mười tám trong mẫu tự Hy bá lai là chữ TSADE. Phát âm như TS.

Chữ nầy có vài ý nghĩa nhưng rất lờ mờ không rõ ràng lắm. Nhưng một ý nghĩa được khẳng định là đầu phục hay đầu hàng. Chữ nầy cũng giống vài chữ khác trong mẫu tự Hy bá lai, tức là khi chúng đứng giữa những chữ khác cùng nhóm thì hình dáng như thường, nghĩa là có hình cong, còn nếu chúng đứng sau chót thì lại thẳng lên và dài thêm ra, cũng như chữ CAP, NUN, PEY … Riêng chữ TSADE nầy hơi khác một chút, ấy là khi nó ở giữa một nhóm chữ thì cong lại giống như một người quì gối đưa hai tay lên trời, còn khi nó ở sau chót thì hình dáng lại thẳng đứng lên giống như một cây có hai cái đọt.

Khi chúng ta yêu mến một người, thường chúng ta bị người ấy chinh phục. Bất cứ về phương diện nào, tình cảm hay ý thích, khả năng hay nghệ thuật … chúng ta có thể bị khuất phục mà không ngờ. Dù người ấy không đòi hỏi gì cả nhưng chúng ta cũng tìm mọi cách làm cho người mình yêu mến được vui lòng.Nhất là trong tình yêu; chúng ta có thể bỏ nhiều thời giờ nghĩ đến người yêu, hay làm bất cứ điều gì dù khó nhọc đến đâu, miễn sao cho người ấy hiểu được lòng mình!

Một lần kia có người hỏi tiến sĩ Kelman rằng: “Làm sao tiến sĩ có thể đọc nhiều sách như thế Thì giờ đâu để đọc những sách ấy?” Ông đáp rằng: “Tôi phải xếp qua nhiều việc khác để có thì giờ đọc sách”. Tại sao vị tiến sĩ nầy bằng lòng bỏ qua những việc khác Vì ông ta thích đọc sách hơn làm việc khác, đọc sách là lẽ sống của ông ta, đọc sách khiến ông ta vui thỏa hơn bất cứ làm việc gì khác. Ông ta đã đầu phục thú mê đọc sách của mình, cái thú đọc sách đã điều khiển được ông ta, khiến ông ta dành nhiều thì giờ để đọc sách.

 

Chữ Thứ Mười Bảy PEY Cái miệng Số tiêu biểu: 80

פ ף
Chữ thứ 17 là PEY, phát âm như chữ P, nghĩa là cái miệng.

Phần lớn mọi tội lỗi đều bởi miệng loài người gây ra, lại cũng bởi miệng mà người ta được phước. Con người nhờ miệng ăn uống nên mới sống, nhờ miệng nói ra lời hiền lành để yên ủi kẻ buồn rầu, cùng khổ. Miệng thốt ra lời khôn ngoan khiến người ta ưa thích,quí mến. Miệng hát những bài ca du dương êm ái. Miệng giảng dạy lời hay lẽ phải. Miệng vui cười vang dội để bày tỏ niềm vui … và miệng cũng là một khí giới nguy hiểm vô cùng. Do nơi cửa miệng loài người đã nói lời dối trá, xấc xược.Miệng nói lời kiêu ngạo, khoe khoang. Miệng nói lời chua cay hiểm độc. Miệng bày tỏ chuyện bí mật của người khác. Miệng nói lời tục tỉu. Miệng nịnh hót người ta. Miệng thày lay thóc mách. Miệng vu cáo người vô tội. Miệng phao đồn những tin thất thiệt. Miệng nói phạm thượng. Miệng chửi rủa. Miệng lằm bằm. Miệng khóc la rên rỉ. Miệng nói lời tầm phào, bá láp … Lợi ích và nguy hiểm do miệng gây ra thật nhiều

Chữ Thứ Mười Sáu AYIN Con mắt Số tiêu biểu: 70

ע

Chữ thứ mười sáu là AYIN (đây là một chữ câm, như chữ ALEPH, phiên âm như một dấu phẩy ngược, phát âm bằng những nguyên âm theo nó). Chữ nầy có nghĩa là con mắt (đơn).